Việc hiểu rõ các trường hợp thay đổi vốn điều lệ này không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục pháp lý một cách chính xác và nhanh chóng mà còn giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đúng quy định pháp luật trong quá trình kinh doanh. Để đảm bảo sự thành công trong việc thay đổi vốn điều lệ, các doanh nghiệp có thể tìm đến các dịch vụ cung cấp của các công ty luật uy tín và chuyên nghiệp để được hỗ trợ và tư vấn về các quy trình pháp lý liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ. Trong bài viết này, Taslaw sẽ cung cấp tới quý bạn đọc những thông tin cơ bản về các trường hợp thay đổi vốn điều lệ!
1. Các trường hợp thay đổi vốn điều lệ tại các doanh nghiệp, công ty
Căn cứ vào Khoản 34, Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020, vốn điều lệ được hiểu “4. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.” Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công ty có thể cần thay đổi vốn điều lệ của mình để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh. Dưới đây là các trường hợp phổ biến mà bạn cần biết khi thay đổi vốn điều lệ của một công ty:
1.1 Trường hợp tăng vốn điều lệ
Với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những trường hợp tăng vốn điều lệ khác nhau. Việc tăng vốn điều lệ có thể giúp công ty tăng khả năng vay vốn, đầu tư vào các hoạt động mới hoặc mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng vốn điều lệ cũng có thể ảnh hưởng đến cấu trúc sở hữu và quyền lợi của các cổ đông trong công ty. Do đó, việc quyết định tăng vốn điều lệ cần được thực hiện cẩn thận và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Cụ thể các trường hợp tăng vốn điều lệ sẽ được nêu cụ thể ở phần 2 của bài viết này.
1.2 Trường hợp giảm vốn điều lệ
Các quy định về giảm vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau. Nhìn chung giảm vốn điều lệ được hiểu là:
-
Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
-
Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp
-
Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
2. Thay đổi vốn điều lệ đối với từng loại hình doanh nghiệp hiện nay
2.1 Đối với công ty TNHH một thành viên
Căn cứ vào khoản 1 Điều 75, Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”
Các trường hợp tăng giảm vốn điều lệ với công ty TNHH 1 thành viên như sau:
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
2.2 Đối với công ty TNHH hai thành viên
Tại điều 68, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về những trường hợp tăng giảm vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên:
-
Tăng vốn góp của thành viên;
-
Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
-
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật doanh nghiệp năm 2020. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
-
Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
-
Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
-
Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
-
Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
2.3 Đối với công ty cổ phần
Khoản 1 Điều 112 có quy định: “1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.”
Khoản 5 điều 112 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 123. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
2.4 Đối với công ty hợp danh
Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà thành viên hợp danh và thành viên góp vốn góp hoặc cam kết góp tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong những trường hợp sau đây:
-
Thành viên góp vốn bị khai trừ;
-
Thành viên rút vốn;
-
Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách thành viên;
-
Tiếp nhận thành viên mới.
3. Cung cấp dịch vụ thay đổi vốn điều lệ công ty tại TasLaw
TasLaw là một trong những công ty luật tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ thay đổi vốn điều lệ cho các doanh nghiệp. Dưới đây là một số dịch vụ tiêu biểu của TasLaw liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ:
-
Tư vấn về thủ tục và quy trình thay đổi vốn điều lệ: TasLaw cung cấp tư vấn chi tiết về quy trình, thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị và các quy định pháp lý liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ.
-
Đại diện và thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ: TasLaw có đội ngũ luật sư có kinh nghiệm trong việc đại diện và thực hiện các thủ tục liên quan đến thay đổi vốn điều lệ, bao gồm lập hồ sơ, nộp đơn đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tư vấn về việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-
Xác định và tư vấn về mức độ tác động của thay đổi vốn điều lệ: TasLaw cung cấp dịch vụ tư vấn để đánh giá tác động của việc thay đổi vốn điều lệ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo rằng việc thay đổi vốn điều lệ được thực hiện đúng quy định pháp luật và có lợi cho doanh nghiệp.
-
Tư vấn về quyền lợi của cổ đông: TasLaw đảm bảo quyền lợi của các cổ đông trong quá trình thay đổi vốn điều lệ, giúp đảm bảo rằng các cổ đông được biết đến và có thể tham gia vào quá trình quyết định thay đổi vốn điều lệ.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ: Công ty Luật TNHH TAS
Địa chỉ: số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944993480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn