Đi cùng với sự phát triển của xã hội, đối tượng của hợp đồng không chỉ còn là hàng hóa mà giờ đây đã có thêm sự xuất hiện của hợp đồng dịch vụ. Vậy, hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì, pháp luật điều chỉnh vấn đề này như thế nào, những vấn đề pháp lý xung quanh sẽ được Taslaw giới thiệu tới quý bạn đọc thông qua bài viết: Quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ mới nhất.
1. Hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì?
Theo quy định tại Điều 3.9 Luật Thương mại 2005, cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Bộ Luật dân sự 2015 cũng quy định về hợp đồng dịch vụ, theo đó, Điều 513 quy định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Kết hợp với khái niệm hợp đồng quy định theo pháp luật dân sự, ta có thể đưa ra khái niệm của hợp đồng cung ứng dịch vụ như sau: Hợp đồng cung ứng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia hợp đồng, theo đó một bên được gọi là bên cung ứng dịch vụ thì biên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán từ bên mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện dịch vụ cho đó là bên sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là khách hàng thì bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Tùy thuộc vào căn cứ pháp lý mà các bên căn cứ trong hợp đồng mà loại hợp đồng này bị điều chỉnh theo pháp luật dân sự hoặc pháp luật thương mại.
2. Quy định về hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hợp đồng cung ứng dịch vụ cũng là hợp đồng nên sẽ chịu những quy chế pháp lý của chế định này. Theo đó, hợp đồng cung ứng dịch vụ được thể hiện dưới dạng lời nói, văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với trường hợp luật định, hợp đồng phải được lập thành văn bản và phải tuân theo pháp luật hiện hành.
3. Nội dung mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ
Nội dung của hợp đồng cung ứng dịch vụ là quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vu và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thực hiện dịch vụ cho bên khách hàng, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thanh toán phí sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là phí dịch vụ.
Nội dung hợp đồng sẽ bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
Phần đầu:
-
Quốc hiệu, tiêu ngữ, số hiệu hợp đồng;
-
Tên hợp đồng: Hợp đồng cung ứng dịch vụ;
-
Thông tin bên sử dụng dịch vụ:
-
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở, mã số doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, chức vụ, điện thoại, email;
-
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ là cá nhân bao gồm: Họ và tên, năm sinh, chứng minh nhân dân số, ngày cấp, nơi cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, điện thoại, email;
-
Thông tin bên cung ứng dịch vụ bao gồm: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở, mã số doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, chức vụ, điện thoại, email;
Phần nội dung bao gồm các điều khoản của hợp đồng:
-
Đối tượng của hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, căn cứ ký kết hợp đồng;
-
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trong việc thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm thỏa thuận, quyền, nghĩa vụ yêu cầu bồi thường khi có thiệt hại xảy ra;
-
Tiền, phương thức thanh toán, các chi phí khác;
-
Đơn phương chấm dứt hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp, các thỏa thuận khác.
Phần cuối: Hai bên ký và ghi rõ họ tên.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại
4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ được ghi nhận trong Luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005. Cụ thể:
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
- Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
- Bên cung ứng dịch vụ có quyền được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
- Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận và theo quy định của Luật này;
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Ngoài ra bên cung ứng dịch vụ còn phải có nghĩa vụ cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định; Phải cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất của mình; Phải hợp tác với các bên cung ứng khác để đạt được kết quả tốt nhất nếu một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành,.. Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ còn phải đáp ứng các nghĩa vụ theo điều 517 Bộ luật dân sự 2015.
4.2. Quyền nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Bên sử dụng dịch vụ có các quyền sau:
- Bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
- Bên sử dụng dịch vụ có quyền trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo quy định của Luật thương mại năm 2005 trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ;
- Bên cạnh đó, bên sử dụng dịch vụ còn phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật dân sự năm 2015.
5. Thời hạn hoàn thành dịch vụ trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng dịch vụ. Nếu trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành quá trình cung ứng dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
Trong một số trường hợp, bên cung ứng dịch vụ chỉ có thể hoàn thành nghĩa vụ khi các điều kiện về hợp đồng cung ứng dịch vụ được đáp ứng, liên quan tới việc khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng điều kiện nhất định. Các bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện về thời gian hoàn thành hợp đồng cung ứng dịch vụ.
6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ
Pháp luật quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
Do tính đặc thù của mình, hợp đồng dịch vụ có đối tượng thực hiện là công việc nên bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện theo yêu cầu và vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ. Nhưng khi xét thấy, nếu một trong hai bên không thấy được lợi ích của mình được đảm bảo thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần có hành vi vi phạm.
Trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ đơn phương chấm dứt hợp đồng, họ phải thông báo cho bên cung ứng dịch vụ một thời gian hợp lý để bên cung ứng dịch vụ biết và chuẩn bị phương án giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra. Trường hợp, trước khi chấm dứt hợp đồng bên cung ứng đã thực hiện một phần công việc thì bên sử dụng vẫn phát sinh nghĩa vụ thanh toán tiền công cho phần hợp đồng mà bên cung ứng đã thực hiện. Việc chấm dứt hợp đồng này không xuất phát từ lỗi của bên cung ứng, mà đơn thuần pháp luật chỉ tạo điều kiện cho bên sử dụng được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn để giảm thiểu thiệt hại do thực hiện công việc không đem lại lợi ích. Chính vì vậy, mà nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho bên cung ứng thì bên sử dụng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Bên cung cấp dịch vụ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên sử dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.
Như vậy, căn cứ để các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ là khác nhau, xuất phát từ vị trí chủ thể cũng như mục đích giao kết của các bên. Bên sử dụng dịch vụ phải nhận được lợi ích thì mới tham gia giao kết, do đó, nếu bên sử dụng thấy mình không có lợi ích hoặc lợi ích đó không thỏa mãn mong muốn thì có quyền đơn phương. trong khi đó, bên cung ứng dịch vụ mong muốn nhận lại một giá trị tương ứng. Do đó, khi bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghĩa vụ của mình khiến giá trị mà bên cung ứng không nhận được thì cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc này là hoàn toàn hợp lý, giúp các bên tránh mất thời gian do mục đích hai bên không đạt được.
7. Tư vấn soạn thảo hợp đồng cung ứng dịch vụ tại TasLaw
Đặt uy tín và quyền lợi của Quý khách hàng lên hàng đầu, cùng đội ngũ chuyên viên dày dặn kinh nghiệm, Taslaw tự tin cung cấp những thông tin pháp lý cần thiết và cùng quý khách hàng hoàn thiện hợp đồng cung ứng dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện thông qua những dịch vụ sau:
-
Tư vấn khái quát về quyền, nghĩa vụ của các bên khi xác lập hợp đồng cung ứng dịch vụ
-
Soạn thảo hợp đồng giúp quý khách hàng, cụ thể hóa yêu cầu của khách hàng vào hợp đồng
-
Giải quyết sự cố phát sinh trong quá trình làm thủ tục, chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn