Quảng cáo là một hoạt động xúc tiến thương mại phổ biến trong xã hội hiện nay. Hoạt động này có thể diễn ra thực tế trong đời sống hàng ngày hoặc trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội. Để hoạt động này diễn ra hiệu quả, chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, công ty thường có xu hướng sử dụng dịch vụ quảng cáo của bên cung ứng dịch vụ, thông qua hợp đồng quảng cáo truyền thông. Trong bài viết này, Công ty TNHH tư vấn Taslaw sẽ chia sẻ một số thông tin về hợp đồng quảng cáo truyền thông theo quy định mới nhất và mẫu hợp đồng quảng cáo truyền thông.
1. Hợp đồng quảng cáo truyền thông là gì?
Quảng cáo truyền thông hay quảng cáo là là một hoạt động truyền thông của một bên, nhằm thu hút người xem, thuyết phục mua hàng hóa, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình hoặc của bên thứ ba. Tại Việt Nam, định nghĩa quảng cáo được quy định tại Luật Quảng cáo 2012: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”
Hợp đồng quảng cáo truyền thông là một hợp đồng dịch vụ. Có thể hiểu hợp đồng quảng cáo truyền thông là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ sẽ sử dụng các phương tiện để giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo truyền thông theo thỏa thuận. Hợp đồng quảng cáo truyền thông nếu là hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại thì phải lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Ý nghĩa và vai trò của hợp đồng quảng cáo truyền thông
Hợp đồng quảng cáo truyền thông là sự thỏa thuận của bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và bên sử dụng dịch vụ. Các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hiện nay rất đa dạng từ thiết kế, xuất xứ, công dụng cho đến giá thành. Tuy nhiên, những người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thể không làm tốt việc đưa sản phẩm của mình tiếp cận khách hàng do thiếu chuyên môn, kiến thức. Do đó họ có nhu cầu sử dụng dịch vụ quảng cáo truyền thông của bên cung ứng dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo truyền thông đóng vai trò là cầu nối giữa người cung ứng dịch vụ và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ, thiết lập mối quan hệ giữa các bên nhằm thỏa mãn mục đích của cả hai. Sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ quảng cáo được tiếp cận tới nhiều khách hàng, gia tăng hiệu quả kinh doanh, ngược lại bên cung ứng dịch vụ sẽ nhận được tiền thanh toán dịch vụ.
Hợp đồng quảng cáo truyền thông có ý nghĩa về mặt pháp lý như một sự ghi nhận, bản cam kết giữa các bên về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Các bên trong hợp đồng bị ràng buộc trách nhiệm về mặt pháp lý, nếu các bên trong hợp đồng không tuân thủ sẽ bị phạt, bồi thường thiệt hại hoặc các hình thức xử lý khác theo thỏa thuận.
3. Mẫu hợp đồng quảng cáo truyền thông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày…tháng…năm 20…
HỢP ĐỒNG QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG
Số:.../HĐDV/20…
Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Báo chí số 106/2016/QH13 ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Quốc hội;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2018 của Quốc hội;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của các bên
CÁC BÊN BAO GỒM:
Bên A: (Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo)
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………… Fax: ……………..……………………………………
Mã số thuế: ……………………………………… Email: ……………..……………………………………
Đại diện: ………………………………………… Chức vụ: ……………..…………………………………
Bên B: (Bên sử dụng dịch vụ quảng cáo)
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………… Fax: ……………..……………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………Email: ……………..………………………
Đại diện: ……………………………………… Chức vụ: ……………..……………………………………
Hai bên cùng thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều 1. Công việc trong hợp đồng
Bên A đồng ý thực hiện các công việc: …
Để quảng cáo về sản phẩm/dịch vụ/hàng hóa mà Bên B đang cung cấp/có yêu cầu/… Cụ thể là các sản phẩm/dịch vụ:
STT
|
Tên sản phẩm
|
Thông tin sản phẩm
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Trên các phương tiện truyền thông tại các kênh sau:
1. …
2. …
3. …
Trong thời gian từ… giờ… phút đến hết… giờ… phút, từ thứ… đến… trong tuần, từ ngày…/…/… đến hết ngày…/…/…
Nội dung quảng cáo bao gồm những thông tin sau:
1. …
2. …
3. …
Điều 2. Giá và phương thức thanh toán
Bên A và Bên B cùng đồng ý về việc Bên A sẽ thực hiện công việc đã được nêu tại Điều 1 Hợp đồng này cho Bên B với giá là… VNĐ (Bằng chữ: …Việt Nam Đồng).
Giá trên đã bao gồm:…
Và chưa bao gồm:…
Số tiền trên sẽ được Bên B chia ra thanh toán cho Bên A thành từng lần, cụ thể:
Ông: … Sinh năm: … Chức vụ: …
Chứng minh nhân dân số:……….. do CA………… cấp ngày…./…../…….
Ông: … Sinh năm: … Chức vụ: …
Chứng minh nhân dân số:……….. do CA………… cấp ngày…./…../…….
Ngoài ra, trong trường hợp phát sinh thêm các chi phí khác thì bên… sẽ phải thanh toán…% chi phí phát sinh thêm.
Phí, lệ phí… (nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước) sẽ do Bên… chịu trách nhiệm chi trả.
Điều 3. Thực hiện hợp đồng
-
Thời hạn thực hiện Hợp đồng
Thời hạn thực hiện Hợp đồng này được hai bên thỏa thuận là từ ngày… /… /… đến hết ngày… /… /…
Trong đó, bên A phải… (chuẩn bị/lấy thông tin/…) để thực hiện công việc đã xác định tại Điều 1 Hợp đồng này cho Bên B muộn nhất là vào… giờ, ngày… /… /…
Trong trường hợp việc thực hiện hợp đồng bị gián đoạn bởi những trường hợp khách quan, tình thế cấp thiết… thì thời hạn thực hiện Hợp đồng này được tính như sau:…
-
Địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
Địa điểm Bên A thực hiện công việc cho Bên B là tại…
Và được thực hiện như sau:
…
Sau khi hết thời gian làm việc, kết quả công việc được xác định dựa trên các căn cứ/tiêu chí/… sau:…
Điều 4. Cam kết của các bên
-
Cam kết của bên A
Cam kết tính trung thực, chính xác của những thông tin mà bên A đã đưa ra và đảm bảo sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với những sự việc phát sinh từ tính trung thực, chính xác của những thông tin này.
Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và khu vực nói riêng về hoạt động quảng cáo và hoạt động báo chí, truyền thông, an ninh mạng.
-
Cam kết của bên B
Cam kết tính trung thực, chính xác của những thông tin mà bên B đã đưa ra và đảm bảo sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với những sự việc phát sinh từ tính trung thực, chính xác của những thông tin này.
Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho Bên A theo thỏa thuận ghi nhận tại Hợp đồng.
Điều 5. Vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp một trong hai bên vi phạm hợp đồng vì bất kỳ lý do gì bên còn lại có quyền yêu cầu và được bên vi phạm bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh bởi hành vi vi phạm. Thiệt hại thực tế được xác định như sau:…
Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên đồng ý ưu tiên giải quyết thông qua trao đổi, thương lượng. Việc trao đổi, thương lượng này được thực hiện… lần và phải được lập thành… biên bản. Nếu sau… lần tổ chức trao đổi, thương lượng mà hai bên không thỏa thuận giải quyết được tranh chấp, một bên hoặc cả hai bên có quyền đưa tranh chấp ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng này sẽ chấm dứt khi có một trong các căn cứ sau:
-
Hai bên có thỏa thuận chấm dứt thực hiện hợp đồng;
-
Hợp đồng không thể thực hiện do có vi phạm pháp luật;
-
Hợp đồng không thể thực hiện do nhà nước cấm thực hiện;
-
Một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ… được ghi nhận trong Hợp đồng này và bên bị vi phạm có yêu cầu chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Điều 7. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày… /… /…
Hợp đồng này hết hiệu lực khi các bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình, hoặc có thỏa thuận chấm dứt và không thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành… bản bằng tiếng Việt, gồm… trang. Các bản Hợp đồng có giá trị pháp lý như nhau và Bên A giữ… bản. Bên B giữ… bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Chức vụ
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ
(Ký tên, đóng dấu)
|
4. Bí mật kinh doanh trong hợp đồng quảng cáo truyền thông
Hợp đồng quảng cáo truyền thông cũng như một số hợp đồng dịch vụ khác, yêu cầu bên sử dụng dịch vụ quảng cáo trong hợp đồng cung cấp các thông tin về hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng cho bên cung ứng dịch vụ. Ngoài ra còn có thể cung cấp phương pháp, kỹ thuật chế tạo, thành phần nguyên liệu, địa điểm kinh doanh… Trong khi đó, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo là đơn vị thường xuyên tiếp xúc với các đối thủ cạnh tranh của người sử dụng dịch vụ. Do đó, các nội dung của hợp đồng quảng cáo truyền thông hết sức nhạy cảm, yêu cầu cần có thỏa thuận về bảo mật thông tin, bí mật kinh doanh, công nghệ. Bên cạnh đó, dựa trên các đặc tính của sản phẩm và danh tiếng của bên sử dụng dịch vụ quảng cáo, thời hạn của thỏa thuận bảo mật thông tin có thể kéo dài sau khi hợp đồng đã chấm dứt, tùy theo thỏa thuận các bên.
5. Cách đo lường, thống nhất hiệu quả của quá trình marketing
Thống nhất cách đo lường độ hiệu quả của chiến dịch truyền thông, quá trình marketing là một nội dung cần thiết trong hợp đồng quảng cáo truyền thông. Việc này sẽ hạn chế mâu thuẫn giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời là cơ sở để các bên thực hiện công việc và đánh giá chiến dịch quảng cáo, thị trường. Một số chỉ số đo lường hiệu quả marketing mà các bên có thể lựa chọn là:
6. Chi phí quảng cáo có nhiều không?
Tùy theo nhu cầu của người sử dụng dịch vụ quảng cáo mà chi phí quảng cáo sẽ khác nhau. Các chiến dịch quảng cáo đều được xác định theo thời gian, chi phí, phạm vi tùy theo thỏa thuận giữa các bên. Các dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội, không gian mạng… chi phí sẽ thấp hơn so với các hoạt động quảng cáo trực tiếp, chương trình thực tế, sự kiện… tùy theo quy mô và mức độ chiến dịch.
7. Đơn phương chấm dứt hợp đồng quảng cáo có mất phí quảng cáo?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng quảng cáo là một nội dung cần thiết trong mỗi hợp đồng quảng cáo truyền thông. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong đa số trường hợp sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại của hợp đồng. Tuy nhiên, vấn đề mất phí quảng cáo có thể không phải là một thiệt hại, việc mất phí quảng cáo hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên ghi nhận trong hợp đồng.
8. Tư vấn hợp đồng quảng cáo truyền thông tại Taslaw
Công ty luật TasLaw với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp lý về hợp đồng và quảng cáo luôn được Quý khách hàng tin tưởng. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, TasLaw tận tâm cung cấp đến Quý khách hàng các dịch vụ trọn gói như:
-
Tư vấn các vấn đề chung về quảng cáo và hợp đồng quảng cáo truyền thông
-
Tư vấn một số nội dung và lưu ý trong hợp đồng quảng cáo truyền thông
-
Tư vấn, tham gia soạn thảo mẫu hợp đồng quảng cáo truyền thông theo yêu cầu của Quý khách hàng
-
Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng
Quý khách quan tâm thông tin chi tiết về dịch vụ xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn