Bảo hiểm xã hội là loại bảo hiểm thông dụng được sử dụng phổ biến hiện nay. Việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định là quyền và nghĩa vụ của người dân. Trong quá trình ký kết hợp đồng, theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng cần đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Vậy, những loại hợp đồng nào không phải đóng bảo hiểm xã hội? Đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội? Nhằm giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về loại hợp đồng này, công ty tư vấn luật Taslaw xin gửi đến quý khách hàng bài viết: #1 Những Loại Hợp Đồng Nào Không Cần Phải Đóng BHXH 2023.
1. Loại hợp đồng nào không phải đóng bảo hiểm xã hội 2023
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các loại hợp đồng không phải đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
-
Hợp đồng lao động với thời hạn dưới một tháng.
-
Hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động.
-
Hợp đồng thử việc, hợp đồng theo màu vụ, hợp đồng khoán việc.
-
Các hợp đồng khác không thuộc đối tượng hợp đồng phải đóng bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội
Những đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.”
3. Đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, bao gồm:
“a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg);
đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc”.
4. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH?
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng được ký kết giữa bên thuê dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ dựa trên thỏa thuận và nhu cầu của các bên. Hợp đồng dịch vụ không làm phát sinh quan hệ lao động và không được coi là hợp đồng lao động nên không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
5. Tư vấn hợp đồng liên quan đến bảo hiểm xã hội tại TasLaw
Tại Taslaw, với đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn hợp đồng liên quan đến bảo hiểm xã hội,Những loại hợp đồng phải đóng bhxh cũng như đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Chúng tôi cam kết dịch vụ gửi tới quý khách hàng với chất lượng tối ưu và mức chi phí cạnh tranh nhất.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn