Luật Bản quyền và Sở hữu trí tuệ là hai khái niệm khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Vậy, Luật Bản quyền và Sở hữu trí tuệ khác nhau như thế nào? Nhằm giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn, công ty tư vấn luật Taslaw xin gửi đến quý khách hàng bài viết: #1 Luật Bản Quyền Và Sở Hữu Trí Tuệ Có Khác Nhau Không?
1. Khái niệm bản quyền và sở hữu trí tuệ
Bản quyền là một loại hình sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ thuật và văn hóa, để bảo vệ quyền của tác giả, nhà sản xuất và những người liên quan khác đối với tác phẩm của họ. Luật Bản quyền thường bao gồm các quy định về việc sử dụng, sao chép, phân phối và bán các tác phẩm được bảo vệ bởi bản quyền.
Về sở hữu trí tuệ, căn cứ Khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”
Như vậy, Sở hữu trí tuệ là một khái niệm rộng hơn bản quyền. Luật Bản quyền thường áp dụng cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, âm nhạc, phim ảnh và các sản phẩm tương tự, bao gồm cả tác phẩm bản quyền trên Internet. Luật Bản quyền bảo vệ quyền tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm để họ có thể kiểm soát việc sử dụng và phân phối tác phẩm đó, và thu được lợi nhuận từ nó. Trong khi đó sở hữu trí tuệ bao gồm nhiều loại hình sở hữu khác nhau, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng mới,... Sở hữu trí tuệ cũng bao gồm quyền sở hữu, sử dụng và kiểm soát sử dụng các tài sản văn hóa và kinh doanh được bảo vệ bởi Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
2. Căn cứ xác lập bản quyền và sở hữu trí tuệ
Việc xác lập bản quyền và sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào các đối tượng quyền mà tác giả đăng ký, cụ thể, căn cứ Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
“1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.”
Tuy căn cứ xác lập bản quyền và sở hữu trí tuệ của từng loại quyền là khác nhau nhưng điểm chung là cần phải tuân thủ các điều kiện sau:
-
Tác phẩm hoặc sáng chế bản quyền và sở hữu trí tuệ phải có tính sáng tạo đủ để được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
-
Bản quyền và sở hữu trí tuệ phải được công bố và đăng ký đầy đủ, theo quy định của pháp luật. Tác phẩm có tính chất bí mật có thể không được công bố.
-
Chủ sở hữu bản quyền và sở hữu trí tuệ phải được xác định rõ ràng và chính xác, theo quy định của pháp luật. Nếu tác phẩm hoặc sáng chế được tạo ra bởi nhiều người, chủ sở hữu sẽ được xác định theo thỏa thuận.
-
Tác phẩm hoặc sáng chế được đăng ký bản quyền và sở hữu trí tuệ phải được chủ sở hữu sở hữu độc quyền, tức là không được sao chép, phân phối, trưng bày, trình chiếu, trình bày, thu âm, phát sóng, hoặc sử dụng bất kỳ hình thức nào khác của tác phẩm hoặc sáng chế mà không có sự cho phép của chủ sở hữu.
3. Tư vấn luật bản quyền và sở hữu trí tuệ tại Taslaw
Tại Taslaw, với đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật bản quyền và sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật. Chúng tôi cam kết dịch vụ gửi tới quý khách hàng với chất lượng tối ưu và mức chi phí cạnh tranh nhất.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn