Lĩnh vực sở hữu trí tuệ đang trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết, nhu cầu bảo hộ không chỉ xuất hiện trong thị trường Việt Nam mà có cả thị trường nước ngoài. Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là hai quyền thuộc quyền sở hữu công nghiệp. Do đó, hai quyền này sẽ có những điểm chung nhất định và những điểm khác nhau. Để làm rõ hơn sự khác biệt này, TasLaw xin gửi tới quý bạn bài viết: Phân Biệt Giữa Quyền Tác Giả Và Quyền Sở Hữu Công Nghiệp.
1. Khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả được luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định tại Điều 4 khoản 2 như sau: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Điều 4 khoản 4 quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
2. Phần biệt giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
2.1. Điểm giống nhau
Căn cứ Điều 4 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022, hai quyền này đều là quyền sở hữu trí tuệ, xác định chủ thể quyền là chủ thể sáng tạo hoặc chủ thể sở hữu sáng tạo đó. Những quyền này giúp phát triển ngành công nghiệp trí tuệ. Những quyền này ra đời nhằm bảo hộ cho quyền, lợi ích của chủ thể có quyền và tránh hành vi xâm phạm tới các quyền được bảo hộ. Không bảo hộ nếu tác phẩm vi phạm quy định pháp luật hoặc đạo đức.
2.2. Điểm khác nhau
- Về đối tượng: Quyền tác giả có đối tượng xác định theo khoản 1 điều 3 bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp xác định theo khoản 2, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
- Về căn cứ phát sinh quyền: Quyền tác giả phát sinh dựa trên căn cứ tại khoản 1 điều 6: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Căn cứ phát sinh quyền sở hữu công nghiệp xác định tại khoản 3, cụ thể như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
- Về hình thức bảo hộ: Quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức tác phẩm, không bảo hộ nội dung ý tưởng. Ngược lại, quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung ý tưởng sáng tạo và uy tín thương mại.
- Thời hạn và giới hạn bảo hộ: Quyền tác giả bảo hộ trong khoảng thời gian quy định tại điều 27 và giới hạn bảo hộ tại điều 25 còn quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ tại điều 93 và giới hạn bảo hộ từ điều 133-137.
- Nội dung bảo hộ: Quyền tác giả bảo hộ về quyền tài sản (điều 20) và quyền nhân thân (điều 19). Ngược lại, quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ như sau bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân (điều 122) với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Bảo hộ quyền tài sản đối với bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
- Về đăng ký bảo hộ: Quyền tác giả được bảo hộ tự động mà không cần đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp cần được đăng ký, trừ bí mật kinh doanh, tên thương mại.
3. Mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai phạm trù khác nhau, tuy nhiên, đây đều hướng tới bảo vệ quyền liên quan trí tuệ của mình, cùng thuộc nhóm quyền sở hữu trí tuệ. Một đối tượng có thể được bảo vệ bằng quyền tác giả cũng như quyền sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như mô hình robot, ngoài việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thì có thể đăng ký bảo hộ quyền tác giả với bản vẽ hoặc bản viết của phần mô tả.
4. Tư vấn đăng ký quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp tại TasLaw
Đặt uy tín và quyền lợi của Quý khách hàng lên hàng đầu, cùng đội ngũ chuyên viên dày dặn kinh nghiệm, Taslaw tự tin cung cấp những thông tin pháp lý cần thiết và cùng quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp một cách nhanh chóng và thuận tiện thông qua những dịch vụ sau:
-
Tư vấn khái quát về quyền, nghĩa vụ của các bên khi đăng ký quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
-
Soạn thảo hợp đồng giúp quý khách hàng, cụ thể hóa yêu cầu của khách hàng vào hợp đồng
-
Giải quyết sự cố phát sinh trong quá trình làm thủ tục, chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình.
Quý khách quan tâm thông tin chi tiết về dịch vụ xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: [email protected]
Website: https://taslaw.vn