Hiện nay, rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng dịch vụ với cá nhân bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện công việc cho mình. Pháp luật không quy định cấm những hình thức trên, tuy nhiên, hợp đồng dịch vụ lại phát sinh những khoản lợi nhuận với những cá nhân đó. Vậy việc tham gia hợp đồng dịch vụ có phát sinh trách nhiệm nộp thuế của công dân với nhà nước hay không, đó là loại thuế gì, cách tính ra sao? Taslaw xin gửi tới quý bạn đọc bài viết: Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Hợp Đồng Dịch Vụ Hiện Nay
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (tiếng anh là Personal income) là một phần tiền được trích từ tiền lương của người có thu nhập hoặc từ các nguồn thu khác nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản thuế này là khoản đã tính các khoản được giảm trừ rồi.
Đây là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân, tính trong từng năm, từng tháng hoặc từng lần. Mục đích của thuế TNCN là điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, áp dụng đối với một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân. Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
2. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Để xác định hợp đồng dịch vụ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không, ta cần xác định hợp đồng dịch vụ là gì để tránh nhầm với các loại hợp đồng khác. Căn cứ theo Điều 513, Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Nguyên tắc khai thuế đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Nguyên tắc khai thuế: Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Theo quy định trên, cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh phải khai thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh, nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng”.
Theo quy định, thu nhập từ các hợp đồng dịch vụ là một khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ thì phải khấu trừ thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ
Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về Khấu trừ thuế. Theo đó, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi phải trả thu nhập. Đối với những hợp đồng cung cấp dịch vụ, đơn vị tổ chức thuê dịch vụ phải khấu trừ thuế trước khi chi trả.
Trường hợp là hợp đồng cung cấp dịch vụ thì:
-
Kê khai và khấu trừ thuế theo mức thuế quy định, với những người có doanh thu trên 100tr đồng/ năm
-
Không khai thuế và khấu trừ thuế với những người có doanh thu dưới 100tr đồng/ năm
-
Trường hợp là tiền lương, tiền công có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc không có hợp đồng lao động thì: Kê khai khấu trừ thuế TNCN 10% đối với mức chi trả 2tr đồng/ lần trở lên, trước khi chi trả cho cá nhân.
Như vậy, chỉ khi cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Mức khấu trừ thuế được tính theo công thức: Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%
Đối với hợp đồng dịch vụ, nếu bên cung cấp dịch vụ là cá nhân kinh doanh thì bên sử dụng dịch vụ phải yêu cầu cá nhân đó mua hóa đơn bán lẻ của Cơ quan thuế để cấp cho doanh nghiệp.
5. Điều kiện để không bị trừ Thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ
Cá nhân không bị trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ khi tổng thu nhập của bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/ lần ký hợp đồng (hoặc /tháng).
Khi đó, bên sử dụng dịch vụ cần thực hiện một số thủ tục sau:
-
Biên bản nghiệm thu hoàn thành dịch vụ hoặc biên bản thanh lý hợp đồng,…
-
Chứng từ thanh toán.
-
Bản CMND/CCCD photo của bên cung ứng dịch vụ và không cần làm cam kết 02/CK-TNCN.
-
Không khấu trừ TNCN vì chưa tới mức phải nộp thuế.
Căn cứ theo Điều 25, Thông tư 11/2013/TT-BTC có quy định về điều kiện không khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:
-
Bên cung ứng dịch vụ phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm làm bản cam kết
-
Bên cung ứng dịch vụ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi (Nếu có thu nhập tại 2 nơi trở lên thì không được làm cam kết 02 mà phải khấu trừ 10%)
-
Tổng mức thu nhập chịu thuế của bên cung ứng dịch vụ sau khi trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế.
Nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện trên thì làm Bản cam kết 08/CK-TNCN – đính kèm tại Thông tư 80/2021/TT/BTC nộp cho Doanh nghiệp.
Nếu cá nhân có dấu hiệu gian lận làm cam kết 08/CK-TNCN và bị cơ quan thuế thanh kiểm tra ra thì cá nhân này sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm dưới pháp luật theo Quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 và khoản 2, Điều 10, Thông tư số 166/2013/TT-BTC. Không khai thuế và khấu trừ thuế với những người có doanh thu dưới 100tr đồng/ năm
6. Nộp thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dịch vụ ở đâu?
Nộp thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dịch vụ có thể thực hiện qua 2 hình thức: Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hoặc Tự nộp thuế thu nhập cá nhân
Tuy nhiên, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp, nhất là đối với người thực hiện lần đầu. Do vậy, nếu thuộc trường hợp được ủy quyền thì nên ủy quyền để nơi trả thu nhập quyết toán thay.
Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định về việc cá nhân có thu nhập từ tiền lương ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp,...) quyết toán thuế thay. Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp trong một số trường hợp theo quy định tại công văn này.
Thủ tục nộp thuế TNCN như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm giấy tờ sau:
- Mẫu ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ ủy quyền cho nơi trả thu nhập
Đối với tự nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, trừ các trường hợp quy định tại điều này.
Thủ tục nộp thuế TNCN như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
- Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Như vậy, cá nhân nộp thuế TNCN ở đâu cần căn cứ vào số lượng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà cá nhân ký kết hợp đồng; địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó…
7. Tư vấn thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dịch vụ tại TasLaw
Đặt uy tín và quyền lợi của Quý khách hàng lên hàng đầu, cùng đội ngũ chuyên viên dày dặn kinh nghiệm, Taslaw tự tin cung cấp những thông tin pháp lý cần thiết và cùng quý khách hàng liên quan vấn đề thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dịch vụ thông qua những dịch vụ sau:
-
Tư vấn khái quát về quyền, nghĩa vụ cá nhân khi tham gia ký kết hợp đồng dịch vụ
-
Tính toán các khoản thuế phát sinh khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ
-
Giải quyết sự cố phát sinh trong quá trình làm thủ tục, chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: Số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: [email protected]
Website: https://taslaw.vn