Đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển và tiến bộ. Trong số các loại hình đầu tư hiện nay, đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động phổ biến và được nhiều nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu. Tuy nhiên, đây là một loại hình đầu tư phức tạp với nhiều quy định, thủ tục khác nhau. Chính vì vậy, trong bài viết này Taslaw sẽ cung cấp một số thông tin về tư vấn đầu tư nước ngoài cũng như các thông tin về các hình thức đầu tư nước ngoài, thẩm quyền quyết định đầu tư nước ngoài, những quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài…
1. Đầu tư ra nước ngoài là gì?
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực như tài chính, vật chất, trí tuệ lao động và cả thời gian nhằm mục đích sinh lợi. Ở một góc độ hẹp hơn, đầu tư là việc sử dụng tiền tệ, máy móc, thiết bị… để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đạt được lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động đầu tư dưới 02 dạng: Đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
2. Các hình thức đầu tư ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, các hình thức này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020. Theo đó, có thể phân loại thành hình thức đầu tư ra nước ngoài trực tiếp và hình thức đầu tư ra nước ngoài gián tiếp.
Đối với hình thức đầu tư ra nước ngoài trực tiếp bao gồm:
-
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
-
Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài.
-
Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó.
-
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với hình thức đầu tư ra nước ngoài gián tiếp bao gồm:
-
Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
Điều 59 Luật Đầu tư 2020 quy định về quyết định đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, bản thân nhà đầu tư (đối với dự án không phải của doanh nghiệp nhà nước) hay cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với dự án của doanh nghiệp nhà nước) sẽ tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra, việc quyết định đầu tư ra nước ngoài còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan.
Cụ thể như sau:
-
Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc quyết định đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài không phải dự án của doanh nghiệp nhà nước sẽ do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đối với một số dự án, việc thực hiện bắt buộc phải có sự chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước. Theo đó, Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
-
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên
-
Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
-
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
-
Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
4. Những quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã quy định các vấn đề về đầu tư ra nước ngoài một cách rõ ràng tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư.
Cụ thể như sau:
-
Luật Đầu tư 2020.
-
Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
-
Nghị định 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-
Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại việt nam, đầu tư từ việt nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Các văn bản quy phạm pháp luật này đã quy định chi tiết những nội dung của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, các nội dung cụ thể như sau:
4.1. Quy định ngành nghề đầu tư ra nước ngoài
4.1.1. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
Theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020, các ngành nghề sau đây bị cấm đầu tư ra nước ngoài:
-
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
-
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
-
Ngành, nghề được quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan. cụ thể các ngành nghề đó là:
-
Kinh doanh các chất ma túy được quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020;
-
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020;
-
Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
-
Kinh doanh mại dâm;
-
Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
-
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
-
Kinh doanh pháo nổ;
-
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
4.1.1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020 về các ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, bao gồm:
Các điều kiện để thực hiện đầu tư ra nước ngoài đối với 05 ngành, nghề có điều kiện này được quy định tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư
Cụ thể như sau:
-
Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
-
Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
-
Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
4.3. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
Để được đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần phải hoàn tất thủ tục đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với mỗi dự án. Chính vì vậy, để chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư cần phải chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, các trường hợp sau sẽ hết hiệu lực của Giấy chứng nhận:
-
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
-
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
-
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
-
Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
-
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
-
Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
-
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
5. Hồ sơ đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Đối với các dự án không cần quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư và Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại việt nam, đầu tư từ việt nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Cụ thể bao gồm:
-
Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
-
Đề xuất dự án đầu tư;
-
Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư;
-
Văn bản Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
-
Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án: Dự án năng lượng; Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng. Các văn bản tài liệu có thể là: Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó có nội dung xác định địa điểm và quy mô sử dụng đất Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh, trong đó xác định rõ địa điểm, quy mô sử dụng đất; Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
-
Quyết định đầu tư ra nước ngoài;
-
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm;
Ngoài ra, Hồ sơ phải được lập thành 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Sau khi chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ở mục trên, nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau để hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư Việt Nam ra nước ngoài.
Bước 2: Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
-
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý. Quá thời hạn mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
-
Đối với dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.
-
Đối với dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước trong 05 ngày. Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định và lập báo cáo trong vòng 90 ngày. Sau đóm Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội trước khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày.
Sau khi hoàn thành xong các bước trên, Nhà đầu tư sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Mở tài khoản và chuyển tiền ra nước ngoài
Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, để có nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư thực hiện mở tài khoản và chuyển tiền ra nước ngoài.
Về mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài, Điều 65 Luật Đầu tư 2020 quy định:
-
Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
-
Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư đã mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, Điều 66 Luật Đầu tư 2020 quy định điều kiện để nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
-
Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trừ trường hợp Nhà đầu tư chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ;
-
Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
-
Có tài khoản vốn theo quy định.
Ngoài ra, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài tại TasLaw
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư ra nước ngoài, được kiểm chứng qua những Quý khách hàng luôn tin tưởng và hài lòng với chất lượng dịch vụ. Taslaw xin cam kết sẽ đem đến cho quý khách hàng những dịch vụ tận tâm, chuyên nghiệp nhất về tư vấn đầu tư ra nước ngoài. Các dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài của Taslaw bao gồm:
-
Tư vấn chi tiết về quá trình đầu tư ra nước ngoài.
-
Tư vấn về các hình thức đầu tư ra nước ngoài phù hợp với ngành, nghề hoạt động của Quý khách.
-
Chuẩn bị Hồ sơ đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
-
Đại diện khách hàng liên hệ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
-
Kiểm tra tính hợp pháp của giấy tờ và trả tận tay khách hàng.
-
Giải quyết những sự cố phát sinh trong quá trình thực hiện đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Quý khách quan tâm dịch vụ vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH T.A.S
Địa chỉ: số 4 ngách 56 ngõ 1 Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 993 480
Email: taslawcompany@gmail.com
Website: https://taslaw.vn